Cuộc sống hôn nhân đôi khi có những mâu thuẫn, khúc mắc không thể giải quyết, dẫn tới giải pháp ly hôn. Ly hôn cũng là lựa chọn cuối cùng và thực tế không ai mong muốn xảy ra trong quan hệ hôn nhân của mình.
Vậy ly hôn cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? làm thủ tục ly hôn như thế nào? cần phải chuẩn bị những giấy tờ nào? vậy thì hãy tham khảo nagay bài viết hướng dẫn làm thủ tục ly hôn dưới đây, tất cả những thông tin mà bạn cần biết sẽ được Vinaser tổng hợp trong bài viết này. Theo dõi để biết chi tiết nhé!
Xem thêm: xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh cá thể
Thủ tục ly hôn gì là gì?

Thủ tục ly hôn là quá trình pháp lý mà một cặp vợ chồng đi qua để chấm dứt quan hệ hôn nhân và pháp lý. Ly hôn là một sẽ chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa Án
Ly hôn có 2 hình thức. Đó là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.
Ly hôn thuận tình

Ly hôn thuận tình là khi hai vợ chồng cùng đồng ý yêu cầu ly hôn. Cùng với đó là khi quyết định này được đưa ra, hai bên đã thảo luận và đạt được thỏa thuận về việc phân chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái.
Nếu như không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đáp ứng được quyền lợi của phía vợ, con thì Tòa án sẽ xem xét và phân xử lại quyên lợi trong việc ly hôn.
Ly hôn đơn phương
Trường hợp mà một trong hai vợ chồng muốn ly hôn và không thể giải quyết bằng đàm phán tại Tòa án là gọi là ly hôn đơn phương. Mục đích chính của việc ly hôn này là để chấm dứt mối quan hệ hôn nhân không còn hiệu quả và không đáp ứng được mục đích ban đầu của cuộc hôn nhân.
Nếu có căn cứ chứng minh rằng một trong hai vợ chồng đã có hành vi bạo lực gia đình hoặc xâm phạm nghiêm trọng quyền lợi và trách nhiệm của đối phương, khiến cho mối quan hệ hôn nhân sa sút đến mức không thể tiếp tục, thì Tòa án sẽ giải quyết cho việc ly hôn này.
Ai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn?
Quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn được quy định rõ tại Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
“…
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
…”
Như vậy, tại khoản 1 và khoản 2 của điều 51 đã quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chính là vợ, chồng hoặc cha mẹ người thân thích của vợ, chồng. Những người này đều có thể thực hiện các thủ tục chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định pháp luật.
Điều kiện để được yêu cầu ly hôn
Không những phải xác định được đối tượng được yêu cầu ly hôn mà còn phải nắm được điều kiện để việc ly hôn được Tòa án chấp thuận.
Có 2 hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Do đó, với mỗi loại hình ly hôn thì sẽ yêu cầu các điều kiện khác nhau. Cụ thể như sau:
Điều kiện để ly hôn thuận tình (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
- Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng,…
Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn.
Điều kiện để đơn phương ly hôn (Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Hồ sơ làm thủ tục ly hôn cần có những gì?

Giấy tờ cần chuẩn bị để làm thủ tục ly hôn:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- Giấy khai sinh của con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực)
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực)
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực)
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
Ngoài ra, một số trường hợp khác như:
– Trường hợp bạn không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ trực tiếp đến cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
– Trường hợp bạn không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì làm theo hướng dẫn của Tòa án để có thể nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
– Trong trường hợp đơn phương ly hôn thì cần dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP. Nếu trường hợp thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.

Nộp đơn ly hôn ở đâu?

Theo Quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết các thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
Đối với trường hợp ly hôn thuận tình
- Trường hợp 2 vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án gần nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục
- Trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu về tài liệu, chứng cứ kèm theo, chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
Đối với trường hợp đơn phương ly hôn
Theo Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn* cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Vậy nên, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Lưu ý: Hiện nay, theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định, vợ và chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí,… Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến tòa.
*Bị đơn: Người bị nguyên đơn khởi kiện (Người bị dâm đơn kiện)
Xem thêm: [HD] Thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán đất đúng chuẩn 2023
Quy trình làm thủ tục ly hôn chuẩn theo quy định

Thủ tục ly hôn nên được làm theo các bước sau:
Bước 1: Đầu tiên, nộp hồ sơ làm thủ tục ly hôn
Vợ/chồng tiến hành nộp hồ sơ để làm thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cả 2 đang cư trú hoặc nơi làm việc của vợ và chồng. Hoặc nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn (chồng hoặc vợ) trong trường hợp là đơn phương ly hôn.
Bước 2: Thông báo nộp phí tiền án phí
Sau khi đã nhận được đơn khởi kiển với hồ sơ hợp lệ, Tòa án Dân Sự sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Mức án phí sẽ được áp dụng khi giải quyết thủ tục ly hôn được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 như sau:
1. Án phí Dân sự, hôn nhân gia đình sơ thẩm có giá ngạch là: 300.000 đồng
2. Án phí trong trường hợp giải quyết thủ tục ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản, sẽ áp dụng như sau:
- Từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng;
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;
- Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
- Từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;
- Từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;
- Trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Bước 3: Tiến hành nộp tiền án phí
Đương sự sẽ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tai Chi cục thi hành án quận/huyện và sẽ nộp lại biên lại tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Thụ lý giải quyết đơn ly hôn
1. Trường hợp: Thuận tình ly hôn
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ sau khi hòa giải không thành (vợ/chồng không thay đổi quyết định về vấn đề ly hôn). Nếu các bên vẫn không thay đổi ý kiến, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
2. Trường hợp: Đơn phương ly hôn
- Tòa án sẽ thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án cụ thể như sau:
- Toà án sẽ nhận đơn khởi kiện do chính đương sự nộp ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ lúc nhận được đơn khởi kiện, Toà án sẽ xem xét có đủ điều kiện thụ lý vụ án hay không;
- Nguyên đơn sẽ gửi hồ sơ khởi kiện ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền;
- Khi đã đủ điều kiện thì nguyên đơn sẽ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Tòa án sẽ thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết vụ án theo đúng thủ tục chung và ra Bản án quyết định.
Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục ly hôn và sau ly hôn
Câu hỏi 1: Chia tài sản sau ly hôn như thế nào?
Ly hôn là sự thỏa thuận của cả 2 vợ chồng do đó tài sản sau khi ly hôn cũng hoàn toàn tương tự như vậy. Nếu 2 bên đã thỏa thuận thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của 2 người.
Trong trường hợp cả 2 không thể thỏa thuận được, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo hướng chia đôi. Nhưng Tòa cũng sẽ căn cứ vào các yếu tố sau theo đúng quy định về phân chia tài sản khi ly hôn như sau:
- Hoàn cảnh của vợ, chồng và của gia đình;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong kinh doanh, sản xuất và nghề nghiệp để các bên có đủ điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
- Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Câu hỏi 2: Vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Dựa vào Điều 80 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, khi làm thủ tục ly hôn, 2 vợ chồng sẽ cùng thỏa thuận về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên và Tòa án sẽ công nhận những thỏa thuận đó.
Ngược lại, nếu cả 2 bên không đạt được thỏa thuận thì Tòa án sẽ giao con cho một bên trực tiếp nuôi. Căn cứ vào những quyền lợi về mọi mặt của con (Nếu như 2 bên cần bằng thì Tòa thường sẽ nghiêng về người mẹ). Khi đó, cha hoặc mẹ sẽ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi của con về mọi mặt: Điều kiện kinh tế, vật chất, tinh thần…
Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì xem xét theo nguyện vọng của con.
Ngoài ra, người nào không trực tiếp nuôi con sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng sẽ được thỏa thuận dựa vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và những nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Xem thêm: Miễn nhiệm là gì?
Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý về hôn nhân gia đình hãy liên hệ ngay cho Vinaser để được hỗ trợ tận tình nhé!