Bất cứ bài viết, bài văn tiểu luận nào phần đầu tiên cũng là mục khái niệm, giúp phân tích và hiểu được nội dung tiếp theo. Vậy khái niệm là gì? Sự khác nhau của Khái niệm và Định nghĩa. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé!
Giới thiệu về khái niệm
Khái niệm là gì?
Khái niệm là một hình thức cơ bản của sự tư duy ( có thể là: một ý nghĩa, một ý tưởng của một tên gọi chung trong phạm trù logic hoặc một sự suy diễn). Nó phản ánh về các thuộc tính chung, bản chất của các đối tượng sự vật, quá trình hoặc hiện tượng trong hiện thực khách quan của cuộc sống.
Khái niệm được hình thành thông qua quá trình trừu tượng hóa và khái quát hóa những thuộc tính, đặc điểm chung của các đối tượng, hiện tượng trong hiện thực.
Ví dụ: khái niệm về “Con Người” phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của các cá thể là con người, bao gồm: là sinh vật sống, có ý thức, biết suy nghĩ, cảm xúc, hành động,…
Các loại khái niệm?
– Khái niệm theo triết học: Immanuel Kant chia thành 2 loại khái niệm là khái niệm aprioric (sản phẩm của trí tuệ) và khái niệm aposterioric (được tạo ra từ quá trình trừu tượng hóa kết quả thực nghiệm).
– Khái niệm theo tâm lý học: việc tạo ra một khái niệm nào đó là một chức năng cơ bản của sự suy nghĩ và cảm nhận cho phép hệ thống hóa hiểu biết của ta về thế giới. Bao gồm 2 dạng khái niệm:
- Khái niệm cổ điển (dập khuôn, mang tính Aristoteles): có giới hạn rõ rệt, dựa vào định nghĩa chính xác, mang điều kiện xứng đáng trong một thể loại cho trước đó.
- Khái niệm tự nhiên (mờ, nhòe): dựa vào sự đồng dạng với đối tượng tiêu bản đã được lưu lại trong trí nhớ.
Thuộc tính của khái niệm
Các thuộc tính của khái niệm chính là những yếu tố quan trọng giúp xác định và mô tả bản chất của khái niệm đó. Ngoại hàm và Nội hàm được coi là 2 thuộc tính cơ bản của Khái Niệm. Ngoài ra, các khái niệm hầu như là không thể đứng riêng lẻ. Vì thế nên nó sẽ có Mối quan hệ với các khái niệm khác.
- Ngoại hàm (Ngoại diên): Đây là phần của khái niệm liên quan đến thế giới thực tế. Nó nói về phạm vi của khái niệm, về những đối tượng hoặc hiện tượng mà khái niệm đó áp dụng. Việc định rõ ngoại hàm giúp người ta hiểu được rằng khái niệm đó có thể được áp dụng trong những tình huống, ngữ cảnh nào.
- Nội hàm (Nội dung): Nội hàm mô tả về các đặc điểm chung, thuộc tính của đối tượng hoặc hiện tượng mà khái niệm đó đại diện. Nội hàm giúp xác định những đặc điểm cốt lõi mà khái niệm đại diện.
- Mối quan hệ với các khái niệm khác: Khái niệm không tồn tại độc lập mà thường có mối liên kết, mối quan hệ với các khái niệm khác. Việc hiểu rõ về các mối quan hệ này giúp ta xây dựng được một hệ thống kiến thức logic và mạch lạc.
Các thuộc tính này cũng là cơ sở để phát triển, mở rộng hiểu biết và áp dụng khái niệm trong các tình huống thực tế. Đồng thời, chúng cũng là nền tảng cho quá trình truyền đạt thông tin và hiểu biết giữa các người tham gia trao đổi kiến thức.
Ví dụ về các thuộc tính này
Ví dụ về ngoại hàm của khái niệm:
- Ngoại hàm của khái niệm “con người” là tập hợp tất cả các cá nhân con người trên thế giới, bao gồm cả nam và nữ, già và trẻ, người châu Á, châu Âu, châu Phi,…
- Ngoại hàm của khái niệm “quốc gia” là tập hợp tất cả các quốc gia trên thế giới, bao gồm cả quốc gia độc lập, quốc gia phụ thuộc, quốc gia phát triển, quốc gia đang phát triển,…
- Ngoại hàm của khái niệm “thực vật” là tập hợp tất cả các loài thực vật trên thế giới, bao gồm cả cây cối, hoa cỏ, nấm,…
Ví dụ về nội hàm của khái niệm:
- Nội hàm của khái niệm “con người” là tập hợp các thuộc tính của loài này: là sinh vật sống, có ý thức, biết suy nghĩ, cảm xúc, hành động,…
- Nội hàm của khái niệm “quốc gia” là tập hợp các thuộc tính: là một cộng đồng chính trị – dân tộc, có chủ quyền, có lãnh thổ, có nhân dân, có chính phủ,…
- Nội hàm của khái niệm “thực vật” là tập hợp các thuộc tính: là sinh vật có khả năng tự dưỡng, có cấu tạo tế bào, có khả năng sinh sản,…
Ví dụ về mối quan hệ giữa các khái niệm:
- Khái niệm “con người” có mối quan hệ liên quan với khái niệm “sinh vật sống”, “có ý thức”, “biết suy nghĩ”, “cảm xúc”,… và có mối quan hệ đối lập với khái niệm “động vật”, “máy móc”,…
- Khái niệm “quốc gia” có mối quan hệ liên quan với khái niệm “đất nước”, “chủ quyền”, “lãnh thổ”, “nhân dân”, “chính phủ”,… và có mối quan hệ đối lập với khái niệm “thành phố”, “tỉnh”, “huyện”,…
- Khái niệm “thực vật” có mối quan hệ liên quan với khái niệm “sinh vật”, “cây cối”, “hoa cỏ”, “nấm”,… và có mối quan hệ đối lập với khái niệm “động vật”, “nấm men”,…
Định nghĩa là gì?
Định nghĩa là sự xác định bằng ngôn ngữ về các đặc trưng cơ bản tạo thành nội dung của khái niệm về một sự vật, hiện tượng hay quá trình nào đó. Với mục đích chính là phân biệt nó với các sự phân căn bản trong mọi lý thuyết khoa học.
Định nghĩa có vai trò quan trọng trong các vấn đề thuộc về khoa học. Và là bộ phận căn bản trong mọi lý thuyết khoa học, được dùng như “Kim chỉ nam” của mọi thức khác.
Các nguyên tắc của định nghĩa
- Nguyên tắc tương xứng: là ngoại diện của khái niệm dùng để định nghĩa bằng nhau.
- Không nói vòng quanh, vòng vo.
- Không nói theo các cách phủ định.
- Phải rõ ràng, cụ thể nghĩa là định nghĩa
- Không chứa các thuộc tính có thể suy ra từ thuộc tính khác.
Ví dụ về Định nghĩa
Các định nghĩa trong toán học là các phát biểu chính xác và ngắn gọn về các khái niệm toán học. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các lý thuyết toán học và giải quyết các bài toán toán học.
Dưới đây là một vài định nghĩa trong toán học:
- Định nghĩa của một tập hợp: Một tập hợp là một tập hợp các đối tượng được mô tả bởi một quy tắc nào đó. Ví dụ, tập hợp các số nguyên là tập hợp các số có thể được biểu diễn dưới dạng 0, 1, -1, 2, -2, …
- Định nghĩa của một số: Một số là một đối tượng trong hệ thống số. Ví dụ, số 1 là một số nguyên dương, số 2.5 là một số thập phân, số π(pi) là một số vô tỉ.
Xem thêm: Phương pháp là gì? Có loại phương pháp nào? Cho ví dụ?
So sánh khái niệm và định nghĩa
Để cho mọi người dễ hiểu hơn thì Vinaser đã làm ra bảng so sánh các khía cạnh ở dưới đây:
Đặc điểm so sánh | Khái niệm | Định nghĩa |
---|---|---|
Ý nghĩa | Có nghĩa rộng hơn và bao quát hơn định nghĩa, khái niệm có thể bao hàm nhiều đối tượng. | Cần chính xác, chặt chẽ, tập trung, nhất quán. Chính vì thế, một đối tượng một khi đã được định nghĩa thì nó hoàn toàn xác định, tồn tại, là duy nhất và phân biệt được với các đối tượng khác. |
Chức năng | Là cái nhìn bao quát về một sự vật hay hiện tượng được nhiều người chấp nhận. | Mô tả các đối tượng nghiên cứu nào đó trong khoa học nói chung hay toán học nói riêng. |
Cách thức biểu đạt | Có thể được biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau, không nhất thiết phải chặt chẽ, chính xác. | Cần được biểu đạt một cách chính xác, chặt chẽ, không gây hiểu lầm. |
Ứng dụng | Được sử dụng như một từ ngữ thông thường trong văn học và đời sống. | Được sử dụng trong các lĩnh vực khoa học, toán học, kỹ thuật,… |
Xem thêm: Trách nhiệm là gì? Biểu hiệu và cách làm của người sống có trách nhiệm?
Trên đây là các thông tin vô cùng hữu ích về khái niệm và định nghĩa của Vinaser. Và cùng với đó là bảng so sánh một cách dễ hiểu cho mọi người cùng đọc và tham khảo. Nếu như chúng tôi vẫn còn thiếu sót hoặc sai sót ở đâu, xin hãy góp ý tại bình luận hoặc qua các thông tin sau nhé!
Công ty TNHH Dịch Vụ Vinaser
Nhà số 23A ngõ 62 Đường Xuân Đỉnh, Phường Xuân Tảo, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
0889273888
Vinaser.vn@gmail.com
Tin mới nhất
Cấp giấy phép kinh doanh vận tải Ô tô mới 2024
Dịch vụ cấp phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam – Trung Quốc
[Mới nhất] Phân luồng giao thông trong thời gian lễ Quốc Tang Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng
Lớp cấp chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải mới 2024
Quy định về cấp chứng chỉ người điều hành vận tải mới nhất 2024
Các tuyến đường cấm ô tô ở Hà Nội cập nhật mới nhất 2024
Dịch vụ xin cấp giấy phép liên vận Việt Lào uy tín – nhanh chóng
Hướng dẫn Dịch vụ cấp giấy phép liên vận Việt – Campuchia
Xe và đánh giá