Hiện nay, có rất nhiều người muốn tìm hiểu về hình phạt đối với tội chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Liệu có án phạt hành chính nào áp dụng trong trường hợp này hay không? Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì mức án phạt tù tối đa có thể là bao nhiêu năm? Để có câu trả lời chính xác nhất, hãy theo dõi bài viết ngay sau đây.
Tìm hiểu về tội chiếm giữ trái phép tài sản
Xem thêm: Hành vi lừa đảo qua mạng xã hội theo pháp luật hiện hành
Chiếm giữ trái phép tài sản là gì?
Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản được định nghĩa là không trả lại hoặc không giao nộp tài sản mà mình đã được giao nhầm hoặc tìm được, bắt được, nhưng vẫn tiếp tục sử dụng hoặc định đoạt. Tội danh này được phạt vì cố tình giữ lại tài sản của người khác mà không trả lại cho chủ sở hữu hoặc cơ quan có trách nhiệm tài sản sau khi bị yêu cầu trả lại.
Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản được xác định là việc chuyển đổi tài sản của người khác một cách trái phép, bằng cách tiếp tục sử dụng hoặc định đoạt tài sản đó. Tính chất của hành vi này tương đương với hành vi chiếm đoạt tài sản, chỉ khác nhau ở đối tượng của hành vi phạm tội.
Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản ám chỉ đến tài sản không có người quản lý, như tài sản bị bỏ quên, bị đánh rơi hoặc giao nhầm. Trong khi đó, hành vi chiếm đoạt tài sản liên quan đến tài sản đang có người quản lý.
Theo Điều 175 Chương XVII của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017, đã quy định về tội danh chiếm giữ trái phép tài sản.
“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
- Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Mặt khách thể tội chiếm giữ trái phép tài sản
Về hành vi
Người phạm tội được xem là có hành vi phạm tội khi cố tình không trả lại tài sản, cổ vật hoặc các vật có giá trị lịch sử, văn hóa cho chủ sở hữu hoặc người quản lý một cách hợp pháp, hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm.
Các tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà người phạm tội chiếm hữu được bao gồm tài sản bị người khác giao nhầm hoặc tài sản mà chính người phạm tội tìm thấy hoặc bắt được.
Về giá trị tài sản
Theo quy định của pháp luật, hành vi chiếm đoạt tài sản chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu giá trị của tài sản đó là từ 10.000.000 đồng trở lên.
Tuy nhiên, đối với cổ vật hoặc các vật mang giá trị lịch sử văn hóa, pháp luật không quy định giá trị cụ thể để làm căn cứ trách nhiệm hình sự. Điều này bởi vì các loại tài sản này mang giá trị tinh thần và ý nghĩa văn hóa đặc biệt, không thể định giá một cách cụ thể như các loại tài sản thông thường.
Lưu ý:
Để xác định một vật có phải là cổ vật hay vật mang giá trị lịch sử, cần phải có kết luận giám định từ cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền, hoặc đã có quyết định từ cơ quan có thẩm quyền công nhận trước đó.
Tài sản bị giao nhầm được xem là có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên hoặc là cổ vật có giá trị lịch sử văn hóa và phải do người giao bị nhầm lẫn. Người giao sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm cho sự nhầm lẫn này và người nhận tài sản không được sử dụng bất kì thủ đoạn gian dối nào để lợi dụng sự nhầm lẫn này.
Tuy nhiên, nếu người nhận tài sản bị giao nhầm sử dụng thủ đoạn gian dối để lợi dụng sự nhầm lẫn này, người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Thời điểm hoàn thành tội phạm được tính từ lúc chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu trả lại tài sản, cổ vật hoặc vật mang giá trị lịch sử văn hóa theo quy định pháp luật, nhưng phía người chiếm hữu vẫn cố tình không trả lại.
Thời điểm này có thể là ngay sau khi có yêu cầu trả lại hoặc khi thời hạn yêu cầu đưa ra chính thức kết thúc. Từ thời điểm này, việc chiếm giữ các đối tượng này của người bị yêu cầu sẽ trở thành bất hợp pháp.
Tuy nhiên, nếu do hoàn cảnh khách quan gây ảnh hưởng đến việc giao trả, người đang chiếm hữu các đối tượng này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này.
Điều 105 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định về tài sản:
“Điều 105. Tài sản
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Quyền sở hữu tài sản được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013 và cụ thể hóa trong Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015.
Như vậy, khách thể của tội phạm là quyền sở hữu tài sản của con người và các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.
Xem thêm: Trộm cắp tài sản theo quy định Bộ Luật hình sự hiện hành
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản được xem là một hành vi khách quan trong tội phạm. Điều này được thể hiện khi người phạm tội biến tài sản đang tạm thời không có chủ hoặc chưa có người quản lý thành tài sản của mình một cách trái phép. Hành vi này có thể được thực hiện bằng các hình thức sau:
- Không trả lại tài sản được giao nhầm cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản đó mà chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt về tài sản đó.
- Hành vi không giao nộp tài sản mà người khác đã tìm hoặc bắt được, mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt về tài sản đó, được coi là tội phạm. Cơ quan có trách nhiệm nhận lại tài sản ở đây có thể là công an hoặc chính quyền địa phương, nơi tài sản được tìm thấy hoặc bắt được. Hành vi này được coi là không trả lại hoặc không giao nộp khi người phạm tội đã quyết định định đoạt về tài sản đó bằng cách bán, tiêu dùng, tẩu tán hoặc thực hiện các hành vi khác để mất khả năng trả lại hoặc giao nộp, hoặc từ chối việc trả lại hoặc giao nộp tài sản.
Hậu quả của tội phạm này là tài sản bị mất hoặc không thể thu hồi lại, đặc biệt là trong trường hợp tài sản bị giao nhầm. Tuy nhiên, để cấu thành tội phạm này đối với tài sản bình thường không phải là di vật, cổ vật, vật có giá trị lịch sử hoặc văn hoá, giá trị của tài sản đó phải từ 10.000.000 đồng trở lên.
Nếu tài sản là di vật, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá thì giá trị tài sản dưới 10.000.000 đồng vẫn bị coi là phạm tội.
Theo Luật di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009, di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học; cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
Chủ thể của tội phạm
Tội phạm này chỉ có thể do người từ 16 tuổi trở lên và đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.
Năng lực trách nhiệm hình sự không được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự, nhưng Bộ luật này quy định việc loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong trường hợp họ không có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Điều 21 của Bộ luật Hình sự quy định rằng, người có hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình, sẽ không chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 168 (Tội cướp tài sản), 169 (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (Tội cướp giật tài sản), 173 (Tội trộm cắp tài sản), 178 (Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản). Như vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Tội phạm này có thể do bất kỳ ai thực hiện, bao gồm cả người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch. Hành vi vi phạm cũng có thể được thực hiện bởi một cá nhân hoặc một nhóm người.
Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm này được thực hiện với tình dục ý, có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Điều này có nghĩa là người phạm tội có nhận thức rõ ràng về hậu quả vi phạm quyền tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, và mong muốn hậu quả của tội phạm xảy ra, hoặc tuy không mong muốn hậu quả đó xảy ra nhưng vẫn cố ý để hậu quả xảy ra. Mục đích của người phạm tội là giữ bằng được tài sản do bị giao nhầm, tìm được hoặc bắt được. Ngoài mục đích này, người phạm tội không có mục đích nào khác, và mục đích này là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm.
Mức phạt của tội chiếm giữ trái phép tài sản
Điều 176 Bộ luật Hình sự quy định 02 khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:
– Khung hình phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.
– Khung hình phạt phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia.
Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.
Bài viết trên Vinaser đã nêu rõ về tội chiếm giữ trái phép tài sản, nếu còn thắc mắc nào khác hãy để lại dưới bình luận để được chúng tôi hỗ trợ ngay nhé!
Tin mới nhất
Dịch vụ cắt hủy phù hiệu tại Hưng Yên nhanh chóng, đúng luật
Hợp Tác Xã TM DV Đô Thành [Thông tin chi tiết]
Thông tin Hợp Tác Xã TMDV Hà Nội Mới CN Hưng Yên [Đầy đủ]
Dịch Vụ Cấp giấy phép kinh doanh vận tải Ô tô mới 2024
Dịch vụ cấp phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam – Trung Quốc
[Mới nhất] Phân luồng giao thông trong thời gian lễ Quốc Tang Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng
Lớp cấp chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải mới 2024
Quy định về cấp chứng chỉ người điều hành vận tải mới nhất 2024
Xe và đánh giá