Hiện nay, vẫn có khá nhiều người thắc mắc về vấn đề: “Liệu bằng ô tô có thay thế được bằng xe máy không?” và nếu điều khiển xe máy mà không có bằng lái xe máy thì bị phạt như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ là lời giải đáp chi tiết dành cho bạn.
Xem thêm: Mẫu biên bản nghiệm thu sửa chữa xe ô tô mới nhất 2022
Bằng lái xe ô tô có thay thế được bằng lái xe máy không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ năm 2008 đã quy định về bằng lái xe khi tham gia giao thông hiện nay tại Việt Nam:
Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
*Theo Luật Giao thông đường bộ, giấy phép lái xe (bằng lái xe) là loại giấy tờ chứng nhận người sở hữu có đủ điều kiện và khả năng điều khiển một loại phương tiện xe cơ giới nào đó. Luật này cũng quy định người điều khiển xe cơ giới khi tham gia giao thông bắt buộc phải có bằng lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển. Có nghĩa là khi điều khiển xe mô tô, người lái phải có bằng xe máy. Nếu lái xe hơi, tài xế phải có bằng lái ô tô. Và tất nhiên không thể dùng bằng ô tô để thay thế cho bằng lái xe máy và ngược lại.

Như vậy, theo quy định thì bằng lái xe ô tô không thể thay thế cho bằng lái xe máy.
Nếu người điều khiển phương tiện đã có bằng lái xe ô tô nhưng chưa có bằng xe máy, thi người đó có thể thi lấy bằng lái xe máy. Tuy nhiên, trong trường hợp này, Luật Giao Thông đường bộ quy định người đã có bằng lái xe ô tô sẽ được bỏ qua phần thi luật và chỉ cần thi phần thực hành để lấy bằng lái xe máy.
Hơi khác 1 chút so với Luật Giao thông tại Việt Nam, ở một số địa phương tại Mỹ và Pháp, lái xe đã có bằng ô tô được chấp nhận điều khiển xe mô tô 2 bánh dưới 125 phân khối mà không cần phải thi riêng để lấy bằng xe máy.
Không có bằng lái xe, người điều khiển xe máy bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ vào Điểm a khoản 5 và điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP Quy định mức phạt cụ thể như sau:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Danh sách loại giấy phép lái xe được sử dụng tại Việt Nam:
Dưới đây, Vinaser sẽ cập nhật cho độc giả một số loại bằng xe được phép sử dụng tại Việt Nam hiện nay.
- Giấy phép lái xe hạng A1: Sử dụng cho những loại xe 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50-174cc.
- Giấy phép lái xe hạng A2: Sử dụng cho các phương tiện xe 2 bánh có dung tích trên 175cc, và được sử dụng cho tất cả những loại phương tiện được quy định trong hạng A1.
- Giấy phép lái xe hạng A3: Người có bằng lái hạng A3 được phép điều khiển các loại phương tiện như xe mô tô 3 bánh, xe lam 3 bánh, xích lô có gắn máy và cả những phương tiện có trong bằng lái A1.
- Giấy phép lái xe hạng A4: Sử dụng cho những loại xe cơ giới dạng máy kéo có tải trọng dưới 1 tấn.
- Giấy phép lái xe hạng B1: Được sử dụng cho xe ô tô từ 4 – 9 chỗ ngồi, xe tải có tải trọng dưới 3,5 tấn. Lưu ý: Giấy phép hạng B1 không được sử dụng cho mục đích hành nghề lái xe.
- Giấy phép lái xe hạng B2: Bằng B2 được sử dụng cho xe từ 4-9 chỗ ngồi và tải trọng dưới 3,5 tấn. Khác với bằng B1, bằng B2 được sử dụng cho mục đích hành nghề lái xe.
- Giấy phép lái xe hạng B11: Loại giấy phép lái xe này có thể sử dụng cho các dòng ô tô 4-9 chỗ ngồi, tải dưới 3,5 tấn nhưng chỉ là dòng xe số tự động.
- Giấy phép lái xe hạng C: Người có bằng C có thể lái xe ô tô tải, ô tô tải chuyên dụng có thiết kế từ 3,5 tấn trở lên và cả những phương tiện quy định trong bằng lái hạng B2, B1 cùng B11.
- Giấy phép lái xe hạng D: Được phép điều khiển xe ô tô chở khách từ 10-30 chỗ ngồi cùng tất cả phương tiện quy định trong bằng lái xe C, B2, B1 và B11.
- Giấy phép lái xe hạng E: Có thể sử dụng đề điều khiển ô tô chở khách trên 30 chỗ ngồi và những loại phương tiện có trong bằng lái D, C, B2, B1 và B11.
- Giấy phép lái xe hạng F: Cấp cho người đã có bằng lái B2, C, D, E, giấy phép lái xe này dùng để điều khiển các loại phương tiện tương ứng như container, ro mooc, đầu kéo, ô tô chỗ khách có nối toa.
Như vậy, theo những quy định đã nêu trên, bạn đã có câu trả lời cho câu hỏi: “Bằng lái xe ô tô có thay thế được bằng lái xe máy không?” rồi. Nếu bạn chưa có bằng lái xe máy thì có thể đi học thêm bằng lái xe máy, khi đó mới có thể tham gia lưu thông, nếu bạn sử dụng bằng lái ô tô để thay thế thì bạn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán xe ô tô mới nhất 2022
Tin mới nhất
Quyền sở hữu bao gồm những quyền nào theo Bộ luật Dân sự?
Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông trong việc điều khiển phương tiện
Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Đặc điểm, phân loại trái phiếu doanh nghiệp
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì? Bị xử phạt như thế nào?
Hướng dẫn cấp đổi giấy phép lái xe qua mạng đơn giản
Cách đặt tên công ty đúng luật
Tranh chấp đất đai – Giải quyết tranh chấp đất đai theo pháp luật hiện hành
Lừa đảo trên mạng bị xử phạt như thế nào?
Xe và đánh giá